Đất không được ghi nhận trên sổ đỏ khi thu hồi có được bồi thường theo qui định của pháp luật không?

Lucky Land – Trường hợp

Chào luật sư. Nhà tôi có một lô đất. Nó là đất rừng của dự án 327 mà nhà nước cấp cho gia đình tôi từ năm 1995 và bố tôi đứng tên có diện tích là 20.000 mét vuông. Trong đó có 5000 mét vuông có ở trong sổ đỏ còn lại thì không có. Nhưng nhà tôi vẫn trồng cây trên 15.000 mét vuông đất kia. Vào năm 2015 thì có công ty muốn mua lại toàn bộ diện tích đất của nhà tôi và nhiều nhà khác nữa. Nhưng họ chỉ tính có 5000 mét vuông còn lại 15.000 mét vuông họ không tính. Họ nói vì không có ghi trong sổ đỏ. Vậy luật sư cho tôi hỏi họ làm vậy là đúng hay sai? Nếu họ nói đúng thì 15.000 mét vuông kia tôi bị mất luôn hay sao? Mong luật sư tư vấn giúp tôi. Cảm ơn luật sư.

Trả lời.

Theo quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai 2013 về căn cứ được xác lập quyền sở hữu đối với đất đai như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Đối với trường hợp của bạn thì trong phần đất 15.000m2 đất mà gia đình bạn có các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp theo quy định trên thì gia đình có quyền yêu cầu được bồi thường về phần diện tích trên. Bên cạnh đó, nếu như gia đình không có các giấy tờ quy định tại Khoản 1 nêu trên thì cần xem xét gia đình có đủ các điều kiện liên quan đến có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ năm 1995 đến nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì sẽ vẫn được xem xét để được bồi thường về đất đối với phần diện tích 15.000m2 này. Còn nếu như gia đình không thuộc một trong các trường hợp nêu trên sẽ không yêu cầu được bồi thường về đất đối với diện tích 15.000m2 này.

Nếu gia đình chứng minh được điều kiện về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình vẫn có quyền yêu cầu được bồi thường về đất theo quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

(Sưu tầm)